Hạch lympho là gì? Các nghiên cứu khoa học về Hạch lympho

Hạch lympho là cấu trúc nhỏ thuộc hệ bạch huyết, hoạt động như trạm kiểm soát miễn dịch, lọc bạch huyết và bắt giữ tác nhân gây bệnh từ ngoại vi vào cơ thể. Mỗi hạch chứa các tế bào miễn dịch như lymphocyte và macrophage, đóng vai trò trung tâm trong nhận diện, khởi động và điều phối đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.

Hạch lympho là gì?

Hạch lympho (lymph node) là những cấu trúc nhỏ, hình hạt đậu, nằm dọc theo hệ bạch huyết, có vai trò như các trạm kiểm soát miễn dịch của cơ thể. Chúng lọc dịch bạch huyết, bắt giữ và tiêu diệt các mầm bệnh, đồng thời tham gia vào việc khởi động đáp ứng miễn dịch thích nghi (adaptive immune response).

Mỗi hạch lympho chứa nhiều tế bào bạch cầu như lymphocyte (tế bào B và tế bào T) và đại thực bào, đảm nhận nhiệm vụ nhận diện, trình diện và tiêu diệt tác nhân lạ. Hạch lympho đóng vai trò thiết yếu trong việc kiểm soát nhiễm trùng, ngăn ngừa lây lan tế bào ung thư, và duy trì sự cân bằng miễn dịch của cơ thể.

Đặc điểm giải phẫu của hạch lympho

Một hạch lympho điển hình có cấu trúc được tổ chức thành nhiều lớp:

  • Vỏ xơ (capsule): Lớp vỏ ngoài bằng mô liên kết chắc chắn, bảo vệ cấu trúc bên trong.
  • Xoang dưới vỏ (subcapsular sinus): Khoang chứa dịch bạch huyết ngay bên dưới vỏ xơ, nơi dịch bạch huyết đầu tiên tiếp xúc với các tế bào miễn dịch.
  • Vỏ (cortex): Chứa các nang lympho giàu tế bào B; các nang thứ cấp cho thấy phản ứng miễn dịch mạnh.
  • Vùng cận vỏ (paracortex): Vùng chứa chủ yếu tế bào T và tế bào trình diện kháng nguyên (APC).
  • Tủy hạch (medulla): Bao gồm các dây tủy (medullary cords) chứa tế bào B, tế bào plasma và đại thực bào, xen kẽ bởi các xoang tủy dẫn dịch bạch huyết ra ngoài.

Rốn hạch (hilum) là nơi các mạch máu, mạch bạch huyết đi và dây thần kinh ra vào hạch lympho.

Vai trò sinh lý của hạch lympho

Theo tài liệu của NCBI Bookshelf, hạch lympho thực hiện ba chức năng chính:

  • Lọc cơ học: Bắt giữ hạt vật lạ, vi sinh vật, mảnh vụn tế bào trong dòng bạch huyết.
  • Giám sát miễn dịch: Các tế bào miễn dịch trong hạch kiểm tra các kháng nguyên, khởi động đáp ứng miễn dịch khi cần thiết.
  • Hoạt hóa miễn dịch: Hạch là trung tâm cho quá trình hoạt hóa và nhân rộng tế bào T, B đặc hiệu kháng nguyên, dẫn đến hình thành trí nhớ miễn dịch.

Quá trình phản ứng miễn dịch trong hạch lympho có thể được mô tả đơn giản như:

Ag+APCTactiveBactivationPlasma Cells+Memory CellsAg + APC \rightarrow T_{active} \rightarrow B_{activation} \rightarrow Plasma\ Cells + Memory\ Cells

trong đó AgAg là kháng nguyên, APCAPC là tế bào trình diện kháng nguyên, và các tế bào plasma sẽ sản xuất kháng thể đặc hiệu.

Vị trí phân bố và đặc điểm các nhóm hạch lympho

Hạch lympho phân bố rộng khắp cơ thể, tập trung ở những vùng "cửa ngõ" nơi dễ bị nhiễm trùng:

  • Hạch cổ (cervical nodes): Ở cổ, liên quan đến nhiễm trùng tai mũi họng và các bệnh ác tính vùng đầu cổ.
  • Hạch nách (axillary nodes): Dưới cánh tay, đóng vai trò quan trọng trong đánh giá ung thư vú.
  • Hạch bẹn (inguinal nodes): Ở vùng bẹn, liên quan đến nhiễm trùng và ung thư vùng chi dưới, cơ quan sinh dục.
  • Hạch trung thất (mediastinal nodes) và hạch ổ bụng (mesenteric nodes): Được phát hiện chủ yếu bằng hình ảnh học như CT scan, MRI hoặc PET-CT.

Mỗi hạch lympho có đường kính trung bình khoảng 1–25 mm, tùy thuộc vào vị trí và trạng thái sinh lý hay bệnh lý.

Dòng chảy dịch bạch huyết qua hạch

Dịch bạch huyết đi vào hạch thông qua các mạch bạch huyết đến (afferent lymphatics), tuần hoàn qua các xoang dưới vỏ, cortex, paracortex, tủy hạch, rồi đi ra ngoài qua mạch bạch huyết đi (efferent lymphatics) tại rốn hạch.

Dòng chảy này được kiểm soát để tối ưu hóa khả năng bắt giữ kháng nguyên và tế bào lạ:

Flowout=Flowini=1nRetentioni \text{Flow}_{out} = \text{Flow}_{in} - \sum_{i=1}^{n} \text{Retention}_{i}

trong đó Retentioni\text{Retention}_i là lượng dịch hoặc kháng nguyên giữ lại ở từng vùng trong hạch.

Các bệnh lý liên quan đến hạch lympho

Hạch lympho có thể thay đổi kích thước, mật độ hoặc hình thái trong nhiều bệnh lý khác nhau:

  • Viêm nhiễm: Hạch sưng đau, thường mềm, gặp trong nhiễm khuẩn cấp tính như viêm amidan, lao hạch.
  • Rối loạn miễn dịch: Hạch to không đau, phổ biến trong lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp.
  • Lymphoma: Ung thư nguyên phát từ tế bào lympho, phân thành Hodgkin và non-Hodgkin lymphoma, thường gây hạch to dai dẳng không đau.
  • Di căn hạch: Ung thư từ các cơ quan khác xâm lấn vào hạch qua dòng bạch huyết, ví dụ: ung thư phổi, vú, tiêu hóa.

Thông tin chi tiết về phân loại lymphoma có thể tìm thấy tại Lymphoma Research Foundation.

Phương pháp đánh giá và chẩn đoán bệnh lý hạch lympho

Để xác định bản chất bất thường của hạch lympho, các phương pháp thường dùng bao gồm:

  • Khám lâm sàng: Sờ nắn đánh giá kích thước, mật độ, độ di động, đau hay không đau.
  • Siêu âm hạch: Giúp phân biệt hạch lành tính và ác tính dựa vào các đặc điểm như hình dạng, viền hạch, hệ mạch máu nội tại.
  • CT scan, MRI, PET-CT: Đánh giá sâu hơn sự phân bố và hoạt động chuyển hóa của hạch.
  • Chọc hút kim nhỏ (FNA) hoặc sinh thiết hạch: Cung cấp mẫu tế bào hoặc mô để phân tích mô bệnh học và xác định chính xác chẩn đoán.

American Cancer Society khuyến cáo sinh thiết hạch toàn phần là phương pháp tối ưu trong trường hợp nghi ngờ lymphoma hoặc di căn hạch, chi tiết tại American Cancer Society.

Vai trò của hạch lympho trong tiên lượng ung thư

Trong ung thư học, tình trạng hạch lympho được dùng để phân giai đoạn và tiên lượng bệnh theo hệ thống TNM:

  • N0: Không có di căn hạch.
  • N1: Di căn vào 1–3 hạch khu vực.
  • N2/N3: Di căn nhiều hạch hơn, kích thước lớn hơn hoặc lan rộng hơn.

Tổng số hạch dương tính và tỉ lệ hạch dương tính trên tổng số hạch lấy ra được tính toán như:

Lymph Node Ratio=Positive NodesTotal Nodes Removed \text{Lymph Node Ratio} = \frac{\text{Positive Nodes}}{\text{Total Nodes Removed}}

Chỉ số này có giá trị dự báo mạnh mẽ về nguy cơ tái phát và sống còn sau điều trị.

Kết luận

Hạch lympho là trung tâm điều phối miễn dịch và lọc bạch huyết trong cơ thể, giữ vai trò quan trọng không chỉ trong việc bảo vệ chống lại nhiễm trùng mà còn trong phát hiện và kiểm soát bệnh ung thư. Việc hiểu rõ cấu trúc, chức năng và các bệnh lý liên quan đến hạch lympho có ý nghĩa thiết thực trong lâm sàng, giúp chẩn đoán sớm và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho bệnh nhân.

Để tìm hiểu thêm về vai trò của hạch lympho trong miễn dịch và ung thư học, bạn có thể tham khảo tài liệu tại Nature - Lymphatic System Collection.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hạch lympho:

Giải phẫu của các cơ quan lympho ngoại biên với sự nhấn mạnh vào các tế bào hỗ trợ: Nghiên cứu hóa học miễn dịch viễn vọng ánh sáng trên lá lách chuột, hạch lympho và mảng Peyer Dịch bởi AI
Wiley - Tập 170 Số 3 - Trang 465-481 - 1984
Tóm tắtCác kháng nguyên, lympho bào và tế bào hỗ trợ tương tác trong các cơ quan lympho ngoại biên để sinh ra miễn dịch. Hai loại tế bào đã được nghiên cứu về chức năng hỗ trợ trong nuôi cấy: đại thực bào đơn nhân và tế bào gai Ia phong phú không thực bào. Các kháng thể đơn dòng đã được sử dụng để nghiên cứu các đại thực bào chuột (MØ) và tế bào gai (DC) tách biệt ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  Mô tả tiến cứu 60 BN ung thư vòm mũi họng được xác định bằng sinh thiết và mô bệnh học và chưa điều trị (trong đó ung thư biểu mô không biệt hoá 55 BN và ung thư biểu mô vảy 5 BN), được chụp 18FDG PET/CT và đối chiếu với siêu â...... hiện toàn bộ
#hạch lympho #ung thư vòm mũi họng #hạch lympho trên 18FDG-PET/CT ở bệnh nhân UTVMH.
KẾT QUẢ SỚM NẠO VÉT HẠCH NÁCH THEO PHÂN TẦNG GIẢI PHẪU TRONG PHẪU THUẬT UNG THƯ VÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm nạo vét hạch nách theo phân tầng giải phẫu trong phẫu thuật ung thư vú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 96 người bệnh ung thư vú giai đoạn I-IIIA được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú triệt căn có nạo vét hạch nách theo từng chặng giải phẫu từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2022 tại bệnh viện K. Kết quả: Tỷ lệ di căn hạch nách là 39,6%. Cá...... hiện toàn bộ
#Ung thư vú #hạch nách #tầng giải phẫu #biến chứng
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỦA UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN T1-T2 SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng di căn hạch trên giải phẫu bệnh sau phẫu thuật triệt căn ung thư dạ dày giai đoạn pT1-T2 và 1 số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân ung thư dạ dày được phẫu thuật triệt căn có kết quả mô bệnh học sau mổ xác định pT1, pT2 tại bệnh viện K từ tháng 1/2020 - 5/2021. Kết quả: Có 97 bệnh nhân ung...... hiện toàn bộ
#ung thư dạ dày sớm #di căn hạch #các yếu tố rủ ro #Bệnh viện K
Các yếu tố tiên đoán khả năng di căn hạch rốn phổi và trung thất trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
Từ 01/01/2012 đến 31/12/2016 có 109 trường hợp ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi kèm nạo hạch, tuổi trung bình 59,18 ± 10,08 (31 – 80), trong đó 59 nam (54,1%), 50 nữ (45,9%). Kích thước khối u phổi trung bình 3,23 ± 0,91 (1,2 – 5cm). Tổng cộng có 419 vị trí hạch được khảo sát, phẫu thuật cho thấy 309 vị trí có hạch, 110 vị trí ...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật nội soi lồng ngực #di căn hạch #ung thư phổi
25. U lympho tế bào NK/T ngoài hạch, típ mũi phát hiện sau phẫu thuật nâng mũi: Báo cáo 1 case lâm sàng hiếm gặp
U lympho tế bào NK/T ngoài hạch típ mũi (Extranodal NK/T-cell lymphoma, nasal type - ENKL) là một bệnh lý hiếm thuộc nhóm u lympho không Hodgkin. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp gồm sưng nề, nghẹt mũi, chảy máu mũi. Chẩn đoán thường bị muộn do định hướng chẩn đoán sai và sinh thiết cũng dễ cho kết quả...... hiện toàn bộ
#U lympho tế bào NK/T ngoài hạch típ mũi xoang #chất liệu nhân tạo #phản ứng viêm kéo dài #ENKL
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN DI CĂN HẠCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét kết quả vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật nội soi và đánh giá vai trò chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và PET/CT trong chẩn đoán hạch di căn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được cắt thùy phổi vét hạch bằng phẫu thuật nội soi. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 4,7/1, tuổi trung bình là 55,9 ± 8,9. T...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật nội soi lồng ngực #ung thư phổi #vét hạch
Nội soi trung thất trên những bệnh nhân có hội chứng tĩnh mạch chủ trên
Từ 2007 đến 2017, 301 bệnh nhân có bệnh lý hạch trung thất được thực hiện NSTT để chẩn đoán mô học. Chúng tôi so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm có (nhóm 1) và không có (nhóm 2) hội chứng TMCT về thời gian mổ, biến chứng và kết quả giải phẫu bệnh. Tuổi trung bình là 59.04 tuổi (nhóm 1) và 40.5 tuổi (nhóm 2). Trong số 301 bệnh nhân, 176 nam và 125 nữ. Thời gian mổ trung bình nhóm 1 là 44.8 phút và nh...... hiện toàn bộ
#Nội soi trung thất #hội chúng TMCT #bệnh hạch trung thất #bệnh lao #ung thư biểu mô #U lympho bào #bệnh sarcoidosis.
Nhiễm virus viêm gan C ở bệnh nhân ung thư hạch không Hodgkin tại miền Bắc Ấn Độ Dịch bởi AI
Hepatology International - Tập 5 - Trang 688-692 - 2011
Virus viêm gan C (HCV) đã được cho là nguyên nhân gây ra các bệnh ác tính lympho. Mặc dù có sự phổ biến cao của nhiễm HCV ở bệnh nhân ung thư hạch không Hodgkin (NHL) đã được chứng minh tại nhiều khu vực địa lý có tỷ lệ nhiễm HCV cao, nhưng các nghiên cứu từ những nơi khác chưa xác lập được bất kỳ hình thức liên kết nào. Tại Ấn Độ, có rất ít dữ liệu chỉ ra sự liên kết tích cực hoặc tiêu cực giữa N...... hiện toàn bộ
#virus viêm gan C #ung thư hạch không Hodgkin #rối loạn lympho #Ấn Độ
Có thể tránh phẫu thuật nạo hạch nách trong trường hợp nốt lympho cảnh báo có vi hạt trong ung thư vú? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 131 - Trang 819-825 - 2011
Có sự quan tâm đáng kể trong việc bỏ qua phẫu thuật nạo hạch nách (AD) khi nốt lympho cảnh báo (SN) có kết quả dương tính ở ung thư vú giai đoạn sớm, đặc biệt khi sự xâm lấn là tối thiểu (vi hạt hoặc tế bào u cô lập). Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã phân tích kết quả ở những bệnh nhân có một nốt lympho cảnh báo vi hạt duy nhất không nhận phẫu thuật nạo hạch nách. Chúng tôi đã chọn 377 bệnh ...... hiện toàn bộ
#ung thư vú #phẫu thuật nạo hạch nách #vi hạt #nốt lympho cảnh báo #sinh tồn tổng thể
Tổng số: 61   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7