Scholar Hub/Chủ đề/#hạch lympho/
Hạch lympho (lymph node) là một thành phần quan trọng của hệ thống lympho của cơ thể. Nó là một tổ chức nhỏ có hình dạng như hạt đậu, nằm rải rác trong toàn bộ ...
Hạch lympho (lymph node) là một thành phần quan trọng của hệ thống lympho của cơ thể. Nó là một tổ chức nhỏ có hình dạng như hạt đậu, nằm rải rác trong toàn bộ cơ thể. Hạch lympho chức năng như một bộ lọc sinh học cho dịch lympho, giúp ngăn chặn và loại bỏ vi khuẩn, tạp chất, và tế bào ung thư từ dịch lympho trước khi nó đi vào hệ thống tuần hoàn máu. Hạch lympho cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và chứa các tế bào bạch cầu, là một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Hạch lympho là các cụm tế bào nhỏ nằm dọc theo mạch lympho trong toàn bộ cơ thể, chủ yếu tập trung ở vùng cổ, nách, cơ lỡ và háng. Chúng được bao quanh bởi một lớp màng mỏng gọi là vỏ hạch.
Hạch lympho chứa các tế bào miễn dịch, bao gồm các tế bào B và tế bào T, nhằm bảo vệ cơ thể khỏi các vi khuẩn, virus, tạp chất và tế bào ung thư. Các tế bào B làm nhiệm vụ sản xuất các kháng thể để phản ứng với các tác nhân gây bệnh, trong khi các tế bào T giúp điều chỉnh và tăng cường hệ thống miễn dịch.
Khi cơ thể bị nhiễm trùng, hạch lympho có thể sưng to và đau nhức. Đây là do vi khuẩn, tác nhân gây bệnh hoặc tế bào ung thư đã bị nắm bắt và tạo thành các tổ chức ở trong hạch lympho. Sự sưng tấy hạch lympho thường là một dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe như viêm nhiễm hoặc bệnh lý của hệ thống miễn dịch.
Khi hạch lympho trở nên bất thường, như sưng to và không trở lại kích thước ban đầu sau một thời gian, có thể đây là dấu hiệu của bệnh lý nghiêm trọng như bệnh lymphoma hay ác tính. Điều này đòi hỏi kiểm tra y tế và chẩn đoán từ bác sĩ chuyên khoa.
Hạch lympho được phân thành các khu vực khác nhau trong cơ thể, như khu vực cổ, nách, cơ lỡ, háng, bụng, dưới cánh tay và xương chậu. Mọi khu vực này đều có vai trò quan trọng trong quá trình lọc và cung cấp bạch cầu và chất lượng dịch lympho cho cơ thể.
Các hạch lympho nhỏ hơn gọi là hạch lympho nông, nằm tại các vị trí xa vùng tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài, như cổ, nách và cơ lỡ. Các hạch lympho lớn hơn gọi là hạch lympho sâu, nằm ở những vị trí gần các nhóm mạch máu chính và các cơ quan nội tạng, như háng và bụng.
Mỗi hạch lympho bao gồm một mạch máu có chứa các tế bào T, tế bào B và các tế bào phagocytosis như tế bào Kupffer (trong gan) và tế bào reticuloendothelial (trong bộ phận tủy xương). Các tế bào B thu nhặt các vi khuẩn và tạo ra các kháng thể để chống lại sự xâm nhập của chúng. Trong khi đó, các tế bào T giúp kiểm soát và điều chỉnh hệ thống miễn dịch. Các tế bào phagocytosis tiêu diệt các tác nhân gây bệnh và chất lạ trong cơ thể.
Khi một vi khuẩn, virus hoặc tế bào ung thư xâm nhập vào cơ thể, dịch lympho chứa các tác nhân gây bệnh sẽ đi qua các hạch lympho trên đường đi vào hệ thống cấp máu. Hạch lympho sẽ tiến hóa và phản ứng với những tác nhân gây bệnh này, trong khi duy trì sự tách chập để ngăn chặn sự lây lan của chúng vào khắp cơ thể.
Ngoài việc tham gia vào quá trình phòng ngừa bệnh và bảo vệ miễn dịch, hạch lympho còn có vai trò quan trọng trong việc sinh sản tế bào B, tạo ra các bẫy kháng thể để tiều diệt vi khuẩn, và giúp cung cấp các tế bào miễn dịch cho các phản ứng miễn dịch tiếp theo.
Tổn thương hoặc bất kỳ sự thay đổi nào trong hạch lympho có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe, như viêm hạch, sưng lớn hoặc bị áp lực hoặc đau nhức. Các bệnh lý như bệnh lymphoma hay ác tính có thể gây nên sự biến đổi tự nhiên trong hạch lympho, và cần được chẩn đoán và điều trị theo hướng dẫn của các bác sĩ chuyên khoa.
Giải phẫu của các cơ quan lympho ngoại biên với sự nhấn mạnh vào các tế bào hỗ trợ: Nghiên cứu hóa học miễn dịch viễn vọng ánh sáng trên lá lách chuột, hạch lympho và mảng Peyer Dịch bởi AI Wiley - Tập 170 Số 3 - Trang 465-481 - 1984
Tóm tắtCác kháng nguyên, lympho bào và tế bào hỗ trợ tương tác trong các cơ quan lympho ngoại biên để sinh ra miễn dịch. Hai loại tế bào đã được nghiên cứu về chức năng hỗ trợ trong nuôi cấy: đại thực bào đơn nhân và tế bào gai Ia phong phú không thực bào. Các kháng thể đơn dòng đã được sử dụng để nghiên cứu các đại thực bào chuột (MØ) và tế bào gai (DC) tách biệt bao gồm α-đại thực bào (F4/80, M1/70), α-tế bào gai (33D1), α-thụ thể Fc (2.4G2) và α-Ia (B21-2). Trong bài báo này, các kháng thể đã được sử dụng để nhuộm các tế bào hỗ trợ trong các lát cắt từ kẹp lạnh của lá lách chuột, hạch lympho và mảng Peyer. Mỗi cơ quan đều được biết đến là có các tiểu vùng phong phú về hoặc đại thực bào, hoặc tế bào B, hoặc tế bào T. Chúng tôi đã phát hiện ra rằng các tế bào hỗ trợ trong mỗi tiểu vùng có kiểu hình khác nhau. (1) Các vùng phong phú đại thực bào: Các đại thực bào xếp hàng tại vị trí cung cấp kháng nguyên (vùng biên giới của lá lách, xung quanh bạch huyết vào hạch, và bên dưới biểu mô của mảng Peyer) đã được nhuộm bằng M1/70 nhưng không có F4/80. F4/80 phong phú trên các đại thực bào ở các vị trí khác: tủy đỏ lá lách, tủy hạch, và xung quanh bạch huyết thoát ra của mảng Peyer. (2) Các nang phong phú B-lymphocyte: Các tế bào gai nang, giữ lại các phức hợp miễn dịch ngoại bào, tập trung ở phía ngoài của trung tâm sinh nang. Khu vực này đã được nhuộm mạnh bằng kháng thể α-thụ thể Fc 2.4G-2, nhưng không bằng M1/70, F4/80, hay 33D1. (3) Các khu vực T: Các tế bào interdigiting của các khu vực T đã được liên kết với các tế bào gai tách biệt. Các tế bào phong phú Ia không đều đã phân bố đồng nhất trong các khu vực T của mỗi cơ quan. Tuy nhiên, nhuộm bằng 33D1 không được phát hiện và bị hạn chế ở các điểm của các tế bào không thực bào tại giao điểm tủy đỏ/trắng của lá lách. F4/80, M1/70 hoặc 2.4G2 cũng không nhuộm khu vực T, ngoại trừ khu vực gần với động mạch trung tâm của lá lách. Do đó, các dấu hiệu bề mặt chính và vị trí của các tế bào ứng cử chính trong các cơ quan lympho chuột là các đại thực bào M1/70+ tại vị trí xâm nhập kháng nguyên; đại thực bào F4/80+ xung quanh các khu vực thoát bạch huyết; tế bào gai trung tâm sinh nang, có thể phong phú 2.4G2; và các tế bào interdigitating phong phú Ia trong khu vực T.
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họngMục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 60 BN ung thư vòm mũi họng được xác định bằng sinh thiết và mô bệnh học và chưa điều trị (trong đó ung thư biểu mô không biệt hoá 55 BN và ung thư biểu mô vảy 5 BN), được chụp 18FDG PET/CT và đối chiếu với siêu âm và làm FNA hạch vị trí tương ứng, thời gian từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019 đến tại bệnh viện K Trung ương cơ sở Tân Triều. Tất cả phim 18FDG PET/CT được đọc đánh giá trước phẫu thuật và so sánh với vị trí tương ứng trên siêu âm và FNA hạch.
Kết quả: Trong tổng số 60 BN Tuổi hay gặp 52,3±11,1, nam/ nữ ≈ 5/1; Tổng số 379 hạch vùng cổ hai bên trên PET/CT, hay gặp cổ bên trái 195 hạch (51,5%), vị trí hạch hay gặp nhất nhóm II (96,7% bệnh nhân và 61% tổng số hạch), có 322/379 (85%) hạch có tổn thương mất cấu trúc trên siêu âm, có mối tương quan giữa kích thước hạch với hấp thu hạch trên 18FDG PET/CT với r=0,6, các nhóm hạch cổ 322/379 hạch tổn thương mất cấu trúc với SUVmax = 9,5 ± 4,6 (cao hơn gần 4 lần so với 57/379 hạch chưa tổn thương mất cấu trúc với SUVmax = 2,6 ± 2,5).
Trong tổng số 379 hạch trên 60 BN nghiên cứu có sự phù hợp chặt chẽ giữa hạch có mất cấu trúc mỡ rốn hạch trên siêu âm với ngưỡng SUVmax>2.5 là 92,9% (kappa=0,67) và tốt hơn ở ngưỡng SUVmax>3.5 là 92,9% (Cohen’s kappa=0,75) trên PET/CT. Ngoài ra, xét nghiệm tế bào dương tính ở 60/89 hạch được làm FNA, có sự phù hợp chặt chẽ trên siêu âm mất cấu trúc mỡ rốn hạch và chẩn đoán tế bào học 83,4% (Cohen’s kappa =0,62). Chẩn đoán tế bào học phù hợp mức độ nhẹ với tăng hấp thu với ngưỡng SUVmax>2.5 là 75,3% (Cohen’s kappa =0,3), tuy nhiên có mối tương quan chặt chẽ khi hạch có tính chất hình ảnh là tăng hấp thu với ngưỡng SUVmax>2.5 trên PET/CT và có mất cấu trúc mỡ rốn hạch trên siêu âm với chẩn đoán tế bào học là 87,6 % (Cohen’s kappa =0,69). Đặc biệt, trong tổng số 340/379 hạch có ngưỡng SUVmax>2.5 trên PET/CT được coi là hạch di căn làm thay đổi giai đoạn 25/60 BN (41,67%); trong đó 17 BN tăng và 8 BN giảm giai đoạn N so với đánh giá giai đoạn bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác trước khi được chụp PET/CT.
Kết luận: Chụp 18FDG-PET/CT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị chẩn đoán chính xác trong chẩn đoán hạch cổ ở bệnh nhân UTVMH, hữu ích cho lập kế hoạch điều trị.
#hạch lympho #ung thư vòm mũi họng #hạch lympho trên 18FDG-PET/CT ở bệnh nhân UTVMH.
KẾT QUẢ SỚM NẠO VÉT HẠCH NÁCH THEO PHÂN TẦNG GIẢI PHẪU TRONG PHẪU THUẬT UNG THƯ VÚMục tiêu: Đánh giá kết quả sớm nạo vét hạch nách theo phân tầng giải phẫu trong phẫu thuật ung thư vú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 96 người bệnh ung thư vú giai đoạn I-IIIA được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú triệt căn có nạo vét hạch nách theo từng chặng giải phẫu từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2022 tại bệnh viện K. Kết quả: Tỷ lệ di căn hạch nách là 39,6%. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng di căn hạch nách là kích thước u, độ mô học với p<0,05. Tỷ lệ di căn hạch nhảy cóc là 5,3% với hình thái di căn duy nhất là nhảy cóc qua chặng I đến chặng II. Các yếu tố như kích thước, vị trí và độ mô học không cho thấy liên quan đến khả năng di căn hạch theo các chặng giải phẫu của tế bào ung thư với p>0,05. Biến chứng sau phẫu thuật cắt toàn bộ vú triệt căn và nạo vét hạch nách là hạn chế vận động cánh tay, chảy máu sau mổ, đọng dịch vết mổ với tỷ lệ lần lượt là 10,4%, 2,1% và 3,1%. Kết luận: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng di căn hạch nách của khối u là vị trí, kích thước u, độ mô học. Ung thư vú thường di căn tuần tự theo các tầng giải phẫu với tỷ lệ di căn nhảy cóc thấp. Phẫu thuật vét hạch nách có tỷ lệ biến chứng thay đổi tùy thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
#Ung thư vú #hạch nách #tầng giải phẫu #biến chứng
Nội soi trung thất trên những bệnh nhân có hội chứng tĩnh mạch chủ trênTừ 2007 đến 2017, 301 bệnh nhân có bệnh lý hạch trung thất được thực hiện NSTT để chẩn đoán mô học. Chúng tôi so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm có (nhóm 1) và không có (nhóm 2) hội chứng TMCT về thời gian mổ, biến chứng và kết quả giải phẫu bệnh. Tuổi trung bình là 59.04 tuổi (nhóm 1) và 40.5 tuổi (nhóm 2). Trong số 301 bệnh nhân, 176 nam và 125 nữ. Thời gian mổ trung bình nhóm 1 là 44.8 phút và nhóm 2 là 34.3 phút (p<0.001). Không tử vong, biến chứng là 7.4% (nhóm 1) và 1.1% (nhóm 2). Trong nhóm hội chứng TMCT, 100% thực hiện sinh thiết hạch cạnh KQ phải, kết quả 81.5% carcinoma và 18.5% lymphoma.
#Nội soi trung thất #hội chúng TMCT #bệnh hạch trung thất #bệnh lao #ung thư biểu mô #U lympho bào #bệnh sarcoidosis.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN DI CĂN HẠCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Mục tiêu: Nhận xét kết quả vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật nội soi và đánh giá vai trò chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và PET/CT trong chẩn đoán hạch di căn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được cắt thùy phổi vét hạch bằng phẫu thuật nội soi. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 4,7/1, tuổi trung bình là 55,9 ± 8,9. Típ mô bệnh chiếm chủ yếu là biểu mô tuyến (95%), tế bào vảy 5%. Giai đoạn TNM trước mổ lần lượt là: IA (40%), IB (15%), IIA (17,5%), IIB (17,5%) và IIIA (10%). Thùy phổi được cắt chủ yếu là thùy trên (31,2% bên phải và 23,8% bên trái). Số trạm hạch N1 và N2 trung bình vét được trong mổ lần lượt là 1,8±0,8 và 1,8±0,7. Độ nhạy, độ đặc hiệu của CT trong chẩn đoán di căn hạch N1 là 50,0%, 83,8%; N2 là 62,5%, 86,1%. Kết quả tương ứng của PET/CT với hạch N1 là 97,7; 83,3 và N2 là 97,5% và 83,3%. Kết luận: Vét hạch bằng phẫu thuật nội soi khả thi, hiệu quả. Áp dụng PET/CT trong chẩn đoán di căn hạch trước mổ đạt hiệu quả cao.
#Phẫu thuật nội soi lồng ngực #ung thư phổi #vét hạch
Các yếu tố tiên đoán khả năng di căn hạch rốn phổi và trung thất trong ung thư phổi không tế bào nhỏTừ 01/01/2012 đến 31/12/2016 có 109 trường hợp ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi kèm nạo hạch, tuổi trung bình 59,18 ± 10,08 (31 – 80), trong đó 59 nam (54,1%), 50 nữ (45,9%). Kích thước khối u phổi trung bình 3,23 ± 0,91 (1,2 – 5cm). Tổng cộng có 419 vị trí hạch được khảo sát, phẫu thuật cho thấy 309 vị trí có hạch, 110 vị trí không có hạch. Vị trí các nhóm hạch và khả năng di căn (p = 0,112), số lượng hạch lấy ra tại từng vị trí hạch và khả năng di căn (p <0,001), kích thước hạch và khả năng di căn (p <0,001). Vị trí khối u phổi và di căn các nhóm hạch (p > 0,05), kích thước khối u phổi và khả năng di căn các chặng hạch (p < 0,05), khả năng di căn các chặng hạch và loại mô bệnh học (p > 0,05), độ biệt hóa (p < 0,05). Các yếu tố liên quan đến khả năng di căn hạch gồm: số lượng hạch được tìm thấy tại một vị trí của hạch, kích thước khối u, mô bệnh học và độ biệt hóa của khối u phổi. Tuy nhiên, chỉ có vị trí của khối u phổi là không liên quan đến khả năng di căn các chặng hạch trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
#phẫu thuật nội soi lồng ngực #di căn hạch #ung thư phổi
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỦA UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN T1-T2 SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂNMục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng di căn hạch trên giải phẫu bệnh sau phẫu thuật triệt căn ung thư dạ dày giai đoạn pT1-T2 và 1 số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân ung thư dạ dày được phẫu thuật triệt căn có kết quả mô bệnh học sau mổ xác định pT1, pT2 tại bệnh viện K từ tháng 1/2020 - 5/2021. Kết quả: Có 97 bệnh nhân ung thư dạ dày sớm bao gồm 71 nam và 26 nữ, tuổi dao động 30 – 81 tuổi (tuổi trung bình 59,9 ± 9,65). Di căn hạch phát hiện 25 (25,78%), có 63 bệnh nhân ung thư dạ dày mức xâm lấn T1 với tỷ lệ di căn 10/63 (15,87%) và 34 bệnh nhân ung thư dạ dày mức xâm lấn T2 với tỷ lệ di căn hạch 15/34 (44,12%). Yếu tố mức độ xâm lấn và xâm lấn bạch mạch là yếu tố tiên lượng độc lập với tỷ lệ di căn hạch trong ung thư dạ dày p T1-T2. Kết luận: Tỷ lệ di căn hạch trong ung thư dạ dày mức độ xâm lấn T1- T2 chiếm 25,78%. Yếu tố mức độ xâm lấn và xâm lấn bạch mạch là yếu tố tiên lượng độc lập với tỷ lệ di căn hạch trong ung thư dạ dày p T1-T2.
#ung thư dạ dày sớm #di căn hạch #các yếu tố rủ ro #Bệnh viện K
25. U lympho tế bào NK/T ngoài hạch, típ mũi phát hiện sau phẫu thuật nâng mũi: Báo cáo 1 case lâm sàng hiếm gặpU lympho tế bào NK/T ngoài hạch típ mũi (Extranodal NK/T-cell lymphoma, nasal type - ENKL) là một bệnh lý hiếm thuộc nhóm u lympho không Hodgkin. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp gồm sưng nề, nghẹt mũi, chảy máu mũi. Chẩn đoán thường bị muộn do định hướng chẩn đoán sai và sinh thiết cũng dễ cho kết quả nhầm lẫn vì vùng tổn thương bj mủn nát và hoại tử lan rộng. Tác giả báo cáo ca lâm sàng: bệnh nhân nữ 47 tuổi, phẫu thuật nâng mũi bằng chất liệu nhân tạo cách vào viện 3 tháng. Sau phẫu thuật 20 ngày, xuất hiện sốt, sưng nề nửa mặt phải và chảy dịch từ lỗ mũi phải. Bệnh nhân được phẫu thuật tháo bỏ chất liệu và nạo viêm sau đó 3 tuần nhưng tình trạng sốt và sưng nề không cải thiện. Kết quả huyết học cho thấy tình trạng viêm, thiếu máu, trên hình ảnh nội soi cho thấy niêm mạc mũi phù nề, bề mặt đóng nhiều vảy hoại tử, kết quả sinh thiết và hóa mô miễn dịch sau 3 lần khẳng định chẩn đoán ENKL. Hiện nay, ENKL được biết là bệnh hiếm, nguyên nhân gây bệnh cũng như mối liên quan tới chất liệu nhân tạo và phản ứng viêm vẫn chưa được làm rõ, bằng chứng mới được thể hiện ở mức độ thông báo các case lâm sàng.
#U lympho tế bào NK/T ngoài hạch típ mũi xoang #chất liệu nhân tạo #phản ứng viêm kéo dài #ENKL
Nhiễm virus viêm gan C ở bệnh nhân ung thư hạch không Hodgkin tại miền Bắc Ấn Độ Dịch bởi AI Hepatology International - Tập 5 - Trang 688-692 - 2011
Virus viêm gan C (HCV) đã được cho là nguyên nhân gây ra các bệnh ác tính lympho. Mặc dù có sự phổ biến cao của nhiễm HCV ở bệnh nhân ung thư hạch không Hodgkin (NHL) đã được chứng minh tại nhiều khu vực địa lý có tỷ lệ nhiễm HCV cao, nhưng các nghiên cứu từ những nơi khác chưa xác lập được bất kỳ hình thức liên kết nào. Tại Ấn Độ, có rất ít dữ liệu chỉ ra sự liên kết tích cực hoặc tiêu cực giữa NHL và nhiễm HCV. Do đó, chúng tôi đã xác định tỷ lệ nhiễm HCV ở những bệnh nhân mắc NHL. Tổng cộng có 228 đối tượng được đưa vào nghiên cứu, trong đó, số bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc các rối loạn lympho (NHL và CLL) là 57 [tuổi trung bình, 48,7 năm (khoảng: 18–80)] và nhóm đối chứng bao gồm 171 đối tượng [tuổi trung bình, 48,6 năm (khoảng: 18–80)]. Chúng tôi đã sử dụng phương pháp miễn dịch enzym thế hệ thứ ba để phát hiện kháng thể HCV. RNA HCV được phát hiện bằng phương pháp RT-PCR lồng. Trong số 57 bệnh nhân NHL, 44 (77,2%) có bệnh ác tính cao (tế bào B lớn lan tỏa), 6 (10,5%) có bệnh ác tính trung bình (ung thư hạch nang), và 7 (12,3%) có bệnh ác tính thấp (tế bào lympho nhỏ); 26 bệnh nhân có triệu chứng B khi chẩn đoán. Không có bệnh nhân nào cho kết quả dương tính với kháng thể virus viêm gan C (anti-HCV) trong khi 1 bệnh nhân (1,75%) cho kết quả dương tính với RNA HCV. Trong số giới kiểm soát phù hợp về độ tuổi và giới tính, 2 (1,17%) đối tượng có kết quả dương tính với anti-HCV; cả hai cũng cho kết quả dương tính với RNA HCV. Nhiễm HCV gần như không có liên quan đến các rối loạn lympho ở miền Bắc Ấn Độ và không đóng vai trò lớn trong sinh bệnh học của các rối loạn lympho.
#virus viêm gan C #ung thư hạch không Hodgkin #rối loạn lympho #Ấn Độ
Lympho bạch huyết parathymic của chuột và phản ứng của chúng đối với thymektomie Dịch bởi AI Experientia - Tập 29 - Trang 584-586 - 1973
Ảnh hưởng của việc cắt bỏ tuyến ức toàn phần và một phần ở giai đoạn sơ sinh đối với các hạch lympho parathymic đã được nghiên cứu trên chuột NMRI. Kết quả cho thấy việc loại bỏ mô tuyến ức ở giai đoạn sơ sinh dẫn đến sự gia tăng kích thước và số lượng của các hạch lympho parathymic.
#cắt bỏ tuyến ức #hạch lympho parathymic #chuột NMRI